Trần quán Niệm
Hoàng Sa là tên bằng tiếng Việt Nam để gọi chung một quần đảo gồm nhiều đảo rất nhỏ nằm ngoài khơi hai tỉnh Thừa Thiên – Quảng Nam, cách bờ biển Việt Nam khoảng chừng 350 km. Quần đảo có hai nhóm. Một nhóm nằm phía Ðông Bắc, có tên gọi là Tuyên Đức (Amphitrite) đã bị Trung Cộng chiếm giữ đâu khoảng từ năm 1956-1957.
Nhóm thứ hai nằm hướng Tây Nam, thuộc chủ quyền trực tiếp của Việt Nam Cộng Hòa, có tên là Nguyệt Thiềm (Croissant), gồm 1 đảo lớn nhất tức đảo Hoàng Sa (Pattle) dài khoảng 1.5 mile, bề ngang khoảng 1 cây số. Phía Nam, hơi chếch về bên trái là 2 đảo Robert và Money, cách Pattle khoảng 3, 4 hải lý. Xa hơn nữa, khoảng 7, 8 hải lý và chếch về bên phải là 2 đảo Duy Mộng (Drummont) và Quang Hòa (Duncant). Nằm một mình lẻ loi giữa biển khơi bát ngát, phía Tây Nam của Pattle, cách đó chừng 15 hải lý là đảo Tri Tôn (Triton).
Ngoài ra còn nhiều đảo nhỏ khác như những hòa đá khổng lồ nổi trên mặt nước, không tên, không tuổi, nằm rải rác đây đó; đặc biệt nhiều là bên cạnh nhóm Quang Hòa và Duy Mộng. Riêng đảo Lincoln đã bị Đài Loan chiếm đóng hồi tháng 12.1946.
***
Trận hải chiến Hoàng Sa ngày 19 tháng 1,1974
Đây Hoàng Sa. Đây Hoàng Sa Trận hải chiến lẫy lừng trong lịch sử Bảo vệ quốc gia – Vẹn toàn lãnh thổ.
Vinh quang thay – Hải lực Việt oai hùng Giữa biển khơi, bao chiến sĩ hy sinh Máu tô thắm dệt thành trang hùng sử.
Bốn mươi tám năm trước.
Một ngày rực lửa Trung Cộng ngang tàng.
Xua chiến hạm tính nuốt trôi đảo Việt. Nào Soái Hạm, Trục Lôi, Hộ Tống.
Nào Phi Tiễn Đĩnh, nào Hải Vận Hạm chở quân (1) Tiến ầm ầm, dậy sóng biển Đông.
Hải đội xung kích Hải Quân ta Trực chỉ Hoàng Sa.
Quần đảo hoang sơ, ẩn hiện khói sương mờ Nằm án ngữ nơi bao lơn nước Việt.
Lãnh hải xa, bao đời ông cha ta trấn thủ. Bia đá rành rành, văn bản vẫn còn ghi.
Thế mà nay, quân xâm lược lăm le. Loài cuồng khấu, ôm giấc mơ Nam tiến.
Ta sẵn sàng nghênh chiến. Dù lực lượng lệch chênh.
Dàn đội hình quần thảo một phen. Quyết không hổ danh.
Hậu duệ Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo.
Lực lượng ta:
Trần Khánh Dư (Khu Trục Hạm).
Trần Bình Trọng, Lý Thường Kiệt, (Tuần Dương Hạm).
Nhật Tảo, (Hộ Tống Hạm) oai phong. (2)
Biển động sóng cuồng. Súng gầm khạc lửa.
Chiến hạm địch quay cuồng bốc cháy (3). Bộ Tham Mưu tan xác banh thây.
Đô Đốc, Tá, Úy, Hạ Sĩ Quan, Đoàn Viên (4) Thương vong vô số kể.
Địch cố thoát vòng vây.
Điên cuồng chống trả.
Hộ Tống Hạm Nhật Tảo trúng pháo địch Lửa cháy bùng thượng từng kiến trúc Nhiều ổ súng ngả nghiêng.
Đài chỉ huy tan nát.
Trung Tá Hạm Trưởng Ngụy Văn Thà (5) Dáng dấp thư sinh – Chỉ huy quyết liệt Dạn dầy hải nghiệp – Sói biển phong sương.
Bị trọng thương, quyết theo tầu vào lòng biển.
Thiếu Tá Hạm Phó Nguyễn Thành Trí Trọng thương nhưng tinh thần bất khuất Xin được chết theo tầu.
Hạm trưởng lắc đầu: ”Anh phải đi.
Xuồng đào thoát cần một vị chỉ huy Hãy để một mình tôi ở lại”.
Ôi khẳng khái Những anh hùng biển cả.
Chiến sĩ Hải Quân kiên cường bắn tới viên đạn cuối.
Trước khi chìm vào lòng biển Mẹ mênh mông.
74 Sĩ Quan, Hạ Sĩ Quan và Đoàn Viên đã vị quốc vong thân.
Hộ Tống Hạm HQ10 Nhật Tảo.
1 HQ Thiếu-Tá Ngụy-Văn Thà 63A700.824 Hạm Trưởng 2 HQ Ðại-Úy Nguyễn-Thành Trí 61A702.714 Hạm Phĩ 3 HQ Trung-Úy Vũ-Văn Bang 66A702.337 Sĩ-Quan Ðệ Tam, Trưởng Trung-Tâm Chiến Báo (CIC)
4 HQ Trung-Úy Phạm-văn Ðồng 67A701.990 Trưởng Khẩu đại bác 76 ly 2
5 HQ Trung-Úy Cơ-Khí Hàng-Hải Thương-Thuyền Huỳnh-Duy Thạch 63A702.639 Cơ-Khí Trưởng
6 HQ Trung-Úy Cơ-Khí Ngơ-Chí Thành 68A702.453 Hầm máy
7 HQ Thiếu-Úy Vũ-đình Huân 69A703.058 Sĩ-Quan Phụ-Tá TrưởngPhiên
8 Thượng-Sĩ Nhất Trọng-Pháo Nguyễn-Hồng Châu 59A700.126 Quản-Nội-Trưởng
9 Thượng-Sĩ Nhất Ðiện-Khí Võ-Thế Kiệt 61A700.579 10 Thượng-Sĩ Nhất Cơ-Khí Phan-Tấn Liêng 56A700.190 11 Thượng-Sĩ Vận-Chuyển Hồng-Ngọc Lễ 53A700.030 Nhiệm sở Ðài Chỉ-Huy
12 Trung-Sĩ Nhất Vơ-Tuyến Phan-Tiến Chung 66A701.539
13 Trung-Sĩ Nhất Bí-Thư Trần-Văn Ðảm 64A701.108 14 Trung-Sĩ Nhất Giám-Lộ Vương Thương 64A700.777 15 Trung-Sĩ Cơ-Khí Trần-Văn Ba 65A700.365
16 Trung-Sĩ Vận-Chuyển Phạm-ngọc Ða 71A703.011 17 Trung-Sĩ Thám-Xuất Lê-Anh Dũng 70A700.820 Trung-Tâm Chiến Báo
18 Trung-Sĩ Ðiện-Khí Lai-Viết Luận 69A700.599
19 Trung-Sĩ Trọng-Pháo Võ-Văn Nam 71A705.697 Xạ- Thủ đại-bác 76 ly 2
20 Trung-Sĩ Giám-Lộ Nguyễn-Văn Ơn 69A701.695 374
21 Trung-Sĩ Cơ-Khí Phạm-Văn Quý 71A703.502
22 Trung-Sĩ Trọng-Pháo Huỳnh-Kim Sang 70A702.678
23 Trung-Sĩ Cơ-Khí Nguyễn-Tấn Sĩ 66A701.761
24 Trung-Sĩ Vận-Chuyển Ngơ-Tấn Sơn 71A705.471 25 Trung-Sĩ Ðiện-Tử Trần-văn Thọ 71A705.697
26 Trung-Sĩ Trọng-Pháo Nguyễn-Thành Trọng 72A700.861 Xạ-thủ bích-kích-pháo 81 ly, Hạ-Sĩ-Quan Phịng 4, Ngành Trọng-Pháo
27 Trung-Sĩ Quản-Kho Nguyễn-Văn Tuấn 71A700.206 28 Trung-Sĩ Trọng-Pháo Nguyễn-Vinh Xuân 70A701.062 Xạ-thủ đại-bác 20 ly
29 Trung-Sĩ Ðiện-Tử Nguyễn-Quang Xuân 70A703.755 30 Hạ-Sĩ Nhất Ðiện-Khí Trần-Văn Ðịnh 69A700.627 31 Hạ-Sĩ Nhất Cơ-Khí Ðinh-Hồng Mai 70A700.729 Phụ Xạ-thủ đại-bác 20 ly
32 Hạ-Sĩ Nhất Trọng-Pháo Nguyễn-Quang Mến 65A702.384 Phụ Xạ-thủ đại-bác 20 ly 33 Hạ-Sĩ Nhất Cơ Khí Trần-Văn Mộng 71A703.890
34 Hạ-Sĩ Nhất Vận-Chuyển Ngơ-Văn Sáu 68A700.546 Phụ Xạ-thủ bích-kích-pháo 81 ly 35 Hạ-Sĩ Nhất Vận- Chuyển Lê-Văn Tây 68A700.434 Phụ Xạ-thủ đại-bác 20 ly
36 Hạ-Sĩ Nhất Vận-Chuyển Lương-Thanh Thú 70A700.494
37 Hạ-Sĩ Cơ-Khí Phạm-Văn Ba 71A702.200 38 Hạ-Sĩ Cơ-Khí Trần-Văn Bảy 68A701.244
39 Hạ-Sĩ Giám-Lộ Nguyễn-Xuân Cường 71A700.550 40 Hạ-Sĩ Ðiện-Khí Trần-Văn Cường 72A701.122
41 Hạ-Sĩ Vận-Chuyển Trương-Hồng Ðào 71A704.001 42 Hạ-Sĩ Cơ-Khí Nguyễn-Văn Ðơng 71A703.792
43 Hạ-Sĩ Ðiện-Khí Nguyễn-Ngọc Hịa 71A705.756 44 Hạ-Sĩ Giám-Lộ Nguyễn-Văn Hồng 72A702.678
45 Hạ-Sĩ Trọng-Pháo Phan-Văn Hùng 71A706.091 Xạ- thủ đại-bác 76 ly 2
46 Hạ-Sĩ Trọng-Pháo Nguyễn-Văn Lợi 62A700.162 47 Hạ-Sĩ Phịng-Tai Nguyễn-Văn Phương 71A705.951 48 Hạ-Sĩ Trọng-Pháo Nguyễn-Văn Thân 71A702.606 49 Hạ-Sĩ Phịng-Tai Trần-Văn Thêm 61A701.842
50 Hạ-Sĩ Phịng-Tai Phan-Văn Thép 70A703.166
51 Hạ-Sĩ Vận-Chuyển Huỳnh-Cơng Trứ 71A701.671 Xạ- thủ đại-bác 76 ly 2
52 Thủy-Thủ Nhất Trọng-Pháo Nguyễn Văn Ðức 73A701.604 Xa-thủ đại-bác 76 ly 2
53 Thủy-Thủ Nhất Thám-Xuất Phạm-Văn Lèo 73A702.651
54 Thủy-Thủ Nhất Cơ-Khí Dương-Văn Lợi 73A701.643 55 Thủy-Thủ Nhất Trọng-Pháo Nguyễn-Văn Nghĩa 72A703.928 375 *
56 Thủy-Thủ Nhất Trọng-Pháo Thi-Văn Sinh 72A703.039
57 Thủy-Thủ Nhất Phịng-Tai Nguyễn-Hữu Phương 73A702.542
58 Thủy-Thủ Nhất Trọng-Pháo Lý-Phùng Quí 71A704.165
59 Thủy-Thủ Nhất Vơ-Tuyến Phạm-Văn Thu 70A702.198
60 Thủy-Thủ Nhất Ðiện-Tử Ðinh-Văn Thục 71A704.487 61 Thủy-Thủ Nhất Cơ-Khí Châu-Tùy Tuấn 73A702.206 62 Thủy-Thủ Vận-Chuyển Nguyễn-văn Lai 71A703.668 376
KHU-TRỤC-HẠM TRẦN-KHÁNH-DƯ HQ 4
63 HQ Thiếu-Úy Nguyễn-Phúc Xá Trưởng Khẩu đại-bác 20 ly
64 Hạ-Sĩ Nhất Vận-Chuyển Bùi-Quốc Danh Xạ-thủ
65 Biệt-Hải Nguyễn-Văn Vượng Xung-Phong Tiếp Ðạn
TUẦN-DƯƠNG-HẠM TRẦN-BÌNH-TRỌNG HQ 5
66 HQ Trung-Úy Nguyễn-Văn Ðồng Trưởng khẩu 127 ly 67 Thượng-Sĩ Nhất Ðiện-Tử Nguyễn-Phú Hảo
60A701.092 Trương Ban Ðiện-Tử
68 Trung-Sĩ Nhất Trọng-Pháo Vũ-Ðình Quang 62A700.710 Trưởng Khẩu đại-bác 20 ly tả và hữu hạm
TUẦN-DƯƠNG-HẠM LÝ-THƯỜNG-KIỆT HQ 16
69 Trung-Sĩ Ðiện-Khí Trần-Văn Xuân 68A701.074 Hầm máy
70 Hạ-Sĩ Quản-Kho Nguyễn-Văn Duyên
LIÊN ĐÒAN NGƯỜI NHÁI
71 HQ Trung-Úy Người Nhái Lê-Văn Ðơn Trưởng toán Đổ Bộ
72 Thượng-Sĩ Người Nhái Ðinh-Hữu Từ 73 Hạ-Sĩ Người Nhái Ðỗ-Văn Long
74 Người Nhái Nguyễn-Văn Tiến
Ngày hôm nay, 19 tháng Giêng năm 2022 Nhớ ngày các anh em đã xả thân vì Tổ Quốc Chúng tôi, bạn bè cùng trang lứa.
Quân chủng Hải Quân, tình chiến hữu năm xưa Trước bàn thờ bài vị trang nghiêm.
48 năm ngày giỗ trận.
Thắp nén nhang thơm tưởng niệm Dâng ly rượu lễ chí thành.
Cúi mong các bạn hiển linh Hồn thiêng về đây chứng giám.
Xin được nghiêng mình vinh danh những anh linh tử sĩ oai hung.
Nhớ chư linh xưa.
Tung hoành dọc ngang – Biển Đông vùng vẫy Lướt sóng kình ngư – Giữ gìn lãnh hải.
Hỡi ơi!
Một ngày biển Đông sóng dậy Hải âu gẫy cánh trùng dương. Các anh đi.
Để nhớ để thương.
Cho Mẹ, cho Cha, cho vợ, cho con, cho anh. cho em. Cho bạn bè các cấp.
Gương tuẫn quốc, muôn đời ghi sử sách. Lòng hy sinh, sáng mãi đến ngàn thu .
Trước bàn thờ.
Đèn nến lung linh .
Hương trầm ngào ngạt.
Hồn linh thiêng về chứng giám lòng thành. Con Rồng cháu Lạc hy sinh.
Xứng danh Liệt Tổ, Liệt Tông Tổ Quốc muôn đời ghi nhớ.
Cung duy – Thượng hưởng.
Trần Quán Niệm
(Cựu SQ/Hải Quân/VNCH, tốt nghiệp khóa 12, Đệ Nhất Song Ngư, Trường Sĩ Quan Hải Quân Nha Trang)
——-
(1) Lực lượng HQ địch: Hộ Tống Hạm Kronstadt 271, hạm trưởng HQ Đại Tá Vương Kỳ Uy tử trận, Kronstadt 274 hạm trưởng HQ Đại Tá Quan Đức tử trận, chiến hạm này là soái hạm trên có chở Đô Đốc Phương Quang Kinh, Tư Lệnh Phó Hạm Đội Nam Hải của HQ Trung Cộng. Trong trận chiến ông và toàn bộ tham mưu tháp tùng tử trận. Trục Lôi Hạm 389, hạm trưởng HQ Tr/Tá Triệu Quát tử trận, Trục Lôi Hạm 396, hạm trưởng HQ Đại tá Diệp Mạnh Hải tử trận, 4 Phi Tiễn Đỉnh (PTĐ) Komar trang bị hỏa tiễn địa địa, đó là PTĐ 133 hạm trưởng HQ Th/Tá Tôn Quân Anh, PTĐ 137 hạm trưởng HQ Th/Tá Mạc Quang Đại, PTĐ 139 hạm trưởng HQ Th/Tá Tạ Quỳ, PTĐ 145 hạm trưởng HQ Th/Tá Ngụy Như và 6 Hải Vận Hạm chở quân.
(2) Khu Trục Hạm Trần Khánh Dư HQ 4 hạm trưởng HQ Tr/Tá Vũ Hữu San, Tuần Dương Hạm Trần Bình Trọng HQ 5, hạm trưởng HQ Tr/Tá Phạm Trọng Quỳnh, Tuần Dương Hạm Lý Thường Kiệt HQ 16 hạm trưởng HQ Tr/tá Lê Văn Thự, Hộ Tống Hạm Nhật Tảo HQ 10 hạm trưởng HQ Th/tá Ngụy Văn Thà.
(3) Tổn thất chiến cụ, Kronstadt 274 chìm với toàn bộ SQ Tham Mưu tử thương (liệt kê ở phần (4)) Kronstadt 271 hư hại nặng,ủi bãi, sau đó bị phá hủy, hạm trưởng tử thương. 2 Trục Lôi Hạm 389, 396 hư hại nặng, ủi bãi và sau đó bị phá hủy 4 ngư thuyền chở quân bị chìm, không rõ thiệt hại nhân mạng.
(4) Tổn thất nhân mạng, HQ Trung Cộng tử thương 24 Sĩ Quan gồm 1 Đô Đốc, 7 Đại Tá, 7 Trung Tá, 2 Th/Tá, 7 cấp Úy. Số Hạ Sĩ Quan và Đoàn Viên không rõ (ước chừng 100). Các dữ kiện trong (1), (2), (3) dựa theo tài liệu của G/Sư Trần Đại Sĩ, Giám Đốc Trung Quốc Sự Vụ của viện Pháp Á thuyết trình về Lịch Sử VN và việc cắt lãnh thổ. Ông tìm thấy tên các Sĩ Quan HQ Trung Cộng tử trận, ghi trên mộ bia tại nghĩa trang của Quân Đội Trung Cộng.
(5) HQ Trung Tá Ngụy Văn Thà tốt nghiệp trường Sĩ Quan Hải Quân Nha Trang, khóa 12 Đệ nhất Song Ngư – Hộ Tống Hạm Nhựt Tảo HQ 10 bị chìm, HQ 4, HQ 5, HQ 16 hư hại nhẹ, sau khi sửa chữ a đã hoạt động trở lại.